Phong cách ngôn ngữ khoa học được sử dụng nhiều trong các thể loại sách giáo khoa. Vậy ngôn ngữ khoa học là gì? Hãy cùng mình tìm hiểu những đặc trưng của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật này thông qua bài viết sau đây bạn nhé!
Phong cách ngôn ngữ khoa học là gì?
Phong cách ngôn ngữ khoa học là những văn bảng mang tính chất chuyên về một vấn đề nào đó. Nó trình bày những phát hiện hoặc khám phá từ khoa học và có tính chính xác cũng như tính lô gích cao.
Phong cách ngôn ngữ này thường sử dụng trong phạm vi thuộc các lĩnh vực khoa học tiêu biểu ví dụ như các lý thuyết lý, hoá,… trong sách giáo khoa, thiết kế bài giảng hay giáo trình,…
Có thể bạn muốn xem thêm:
- Phong cách ngôn ngữ báo chí thường xuất hiện ở lĩnh vực nào?
- Phong cách ngôn ngữ hành chính được sử dụng khi nào?
- Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt có những điểm đặc trưng gì?
Các loại văn bản khoa học
Văn bản khoa học bao gồm 3 loại: chuyên sâu – giáo khoa – phổ cập
Văn bản khoa học chuyên sâu: Thường sử dụng trong việc giao tiếp giữa người với các công trình nghiên cứu khoa học như luận án, tiểu luận, luận văn,…
Văn bản khoa học giáo khoa: Thường đề cập từ khái quát đến cụ thể, từ dễ đến khó kèm theo là các bài tập ứng dụng liên quan. Giải thích các vấn đề trong giáo trình, sách giáo khoa,….
Văn bản khoa học phổ cập: Dạng văn bản này khá phổ biến, nó được thể hiện qua báo, sách phổ biến khoa học kĩ thuật,… từ đó phổ biến rộng rãi kiến thức khoa học cho tất cả mọi người (không phân cấp tầng lớp tri thức). Loại kiến thức này dễ đọc, dễ hiểu.
Đặc trưng của ngôn ngữ khoa học
Ngôn ngữ khoa học được sử dụng trong cả dạng nói và dạng viết:
Dạng viết : sử dụng từ ngữ khoa học và các kí hiệu, công thức hay sơ đồ…
Dạng nói : yêu cầu cao về phát âm, cách diễn đạt trên cơ sở một đề cương.
Tính khái quát, trừu tượng
Tính khái quát và trừu tượng thường biểu thị qua cách sử dụng các thuật ngữ trong phong cách ngôn ngữ khoa học.
Bên cạnh đó, nó còn được thể hiện qua kết cấu của một văn bản. Ví dụ như chia văn bản thành các phần, mục, chương, đoạn,… Thể hiện luận điểm theo thứ tự khoa học từ dễ đến khó, từ khái quát đến cụ thể và từ thấp đến cao.
Tính lí trí, logic
Tính lí trí và lô gích của văn bản khoa học còn thể hiện ở nội dung và phương tiện ngôn ngữ. Thông thường, trong văn bản khoa học sử dụng phong cách ngôn ngữ nghệ thuật này không dùng đa nghĩa và cũng ít dùng các phép tu từ để đề cập vấn đề.
Có thể bạn quan tâm:
- Phong trào thơ mới – lối thơ đặc biệt không theo quy tắc
- Văn học trung đại Việt các giai đoạn cùng đặc điểm nổi bật
Câu từ trong văn bản phải là thông tin xác thực và chính xác nhất. Nếu có sử dụng tính toán phải đề cập thông tin đơn vị cụ thể cùng với đó là những phán đoán logic chính xác từ cú pháp tiêu chuẩn.
Ngoài ra, tính lí trí và logic còn thể thiện thông qua cấu tạo của văn bản. Ví dụ như mối liên kết giữa các đoạn, mối liên hệ giữa các câu nhằm phục vụ tốt cho việc lập luận chính xác nhất có thể
Tính khách quan, phi cá thể
Ngôn ngữ trong văn bản khoa học cực kỳ hạn chế việc sử dụng những biểu đạt có tính chất cá nhân. Vì vậy, từ ngữ và câu văn trong văn bản khoa học có màu sắc trung hoà, ít biểu lộ trạng thái cảm xúc.
Ví dụ về phong cách ngôn ngữ khoa học
a) “Từ năm 1975, văn học Việt Nam bước vào công cuộc đổi mới. Văn học vận động theo khuynh hướng dân chủ hóa, đổi mới quan niệm về nhà văn, về văn học và quan niệm nghệ thuật về con người, phát huy cá tính sáng tạo và phong cách nghệ thuật của nhà văn với những tìm tòi, thể nghiệm mới,…”
==> Các thuật ngữ được sử dụng trong văn bản trên: văn học Việt Nam, khuynh hướng dân chủ hóa, quan niệm về nhà văn, quan niệm nghệ thuật, cá tính sáng tạo, phong cách nghệ thuật, thể nghiệm mới.
b) Xenlulozơ là chất rắn hình sợi, màu trắng, không mùi, không vị, không tan trong nước ngay cả khi đun nóng, không tan trong các dung môi hữu cơ thông thường như Ete, Benzen,…
==> Văn bản thuộc văn bản khoa học giáo khoa, nêu định nghĩa về Xenlulozơ, một khái niệm của Hóa học lớp 12.
d) Hàng trăm nghìn tấn dưa hấu bị vứt bỏ hàng năm trên khắp thế giới có thể trở thành nguồn nguyên liệu để sản xuất nhiên liệu sinh học.
Ethanol là loại nhiên liệu dạng cồn được sản xuất bằng phương pháp lên men và chưng cất các loại ngũ cốc chứa tinh bột có thể chuyển hóa thành đường đơn (như bắp, lúa mì, lúa mạch). Ngoài ra, chất cồn này còn được sản xuất từ cây, cỏ có chứa cellulose. Người ta gọi đó là ethanol sinh học. Ethanol là chất phụ gia để tăng trị số Octane (trị số đo khả năng kích nổ) và giảm khí thải độc hại của xăng.
Trên đây là những kiến thức về phong cách ngôn ngữ khoa học được sử dụng rất phổ biến trong những thể loại sách giáo khoa hiện nay. Mong rằng những nội dung trên đã mang lại nhiều điều bổ ích cho bạn nhé.